Theo đó, phạm vi áp dụng cho các vườn cây kinh doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc VRG tại Campuchia và Lào. Quy hoạch bảng cạo và một số kỹ thuật thu hoạch mủ liên quan trong quy định này nhằm đáp ứng chu kỳ khai thác mủ trung bình 17 năm phục vụ điều kiện kỳ hạn thuê đất tại Campuchia, Lào và khai thác hết tiềm năng, năng suất vườn cây trong chu kỳ tương ứng.
Quy hoạch bảng cạo
Vườn cây đưa vào mở cạo mới phải quản lý vỏ cạo, quy hoạch mặt cạo đúng theo sơ đồ hướng dẫn (hình 1). Các trường hợp cá biệt cần áp dụng quy hoạch bảng cạo khác với quy định này cần sự chấp thuận của Tập đoàn. Quy hoạch bảng cạo được tiến hành vào đầu mùa cạo mới mỗi năm.
Chế độ thu hoạch mủ
Tùy vào điều kiện lao động áp dụng nhịp độ cạo D3, D4, D5, D6 phù hợp. Ổn định nhịp độ cạo ngay từ đầu năm, không thay đổi nhịp độ cạo giữa năm.
Miệng cạo ngửa:
Từ năm cạo thứ 1 đến thứ 9, áp dụng chế độ cạo ngửa trên bảng cạo BO – 1 (6 năm) và BO – 2 (từ năm cạo thứ 7). Chiều dài miệng cạo ngửa là S/2.
Từ năm cạo thứ 10 trở đi, tùy tình hình lao động và vỏ cạo có thể linh hoạt kết hợp với miệng cạo úp hoặc ngưng cạo. Định hướng không cạo lại trên vỏ tái sinh. Chiều dài miệng cạo ngửa là S/2.
Miệng cạo úp:
Từ năm cạo thứ 10 đến thứ 13, áp dụng chế độ cạo úp có kiểm soát với chiều dài miệng cạo S/4.
Từ năm cạo thứ 14 đến thứ 15, áp dụng chế độ cạo úp có kiểm soát với chiều dài miệng cạo S/2.
Từ năm cạo thứ 16 đến thứ 17, áp dụng chế độ cạo tận thu hai năm cuối trước khi thanh lý vườn cây.
* Năm cạo thứ 16: S/2U 10m/12. Miệng cạo ngửa tùy lô, nếu sản lượng thấp có thể ngừng cạo. Mở cạo lại tất cả cây khô mặt cạo, không giới hạn độ cao và vị trí. Những cây có từ 2 cành lớn trở lên, mở cạo 1 cành. Sử dụng chất kích thích mủ 15 – 20 ngày/lần/miệng cạo, ET 2,5% hoặc ET5% cho các dòng vô tính đáp ứng tốt với chất kích thích (GT 1, RRIM 600, VM 515, PB 255, RRIC 100, RRIC 110, RRIC 121, RRIV 2…)
* Năm cạo thứ 17: Tận thu trước khi cưa cắt: S/2U 10m/12 + S/4U 10m/12 hai miệng cạo đối nhau và cách nhau tối thiểu 50cm. Có thể mở nhiều miệng cạo, mở cạo lại tất cả cây khô mặt cạo, không giới hạn độ cao và vị trí. Mở cạo tất cả các cành nhánh lớn có tiềm năng cho mủ. Sử dụng chất kích thích mủ 10 – 15 ngày/lần/miệng cạo (ET5%).
Chế độ kích thích mủ
Sử dụng nồng độ hoạt chất ethephon 2,5%.
Tần số sử dụng kích thích mủ áp dụng tùy theo sự đáp ứng của dòng vô tính (bảng).
Có thể áp dụng kỹ thuật kích thích mủ bằng khí ethylen ở giai đoạn cạo úp có kiểm soát từ tuổi cạo 12 trở đi.
Trong trường hợp áp dụng cạo D3: Tại khu vực Lào, nếu áp dụng nhịp độ cạo D3, số lần kích thích mủ sẽ tăng 1 – 2 lần so với quy trình Kỹ thuật cây cao su 2012 tùy theo mức đáp ứng kích thích của giống theo năm cạo tương ứng. Tại khu vực Campuchia, do diện tích dòng vô tính PB 260 chiếm tỷ lệ khá lớn, vì vậy nếu áp dụng nhịp độ cạo D3, số lần kích thích tuân theo Quy trình kỹ thuật cây cao su năm 2012 cho năm cạo tương ứng.